WORKING HOLIDAY ÚC
Cầm nang tốt nhất cho hành trình 462 đến với nước Úc

CÁC QUY ĐỊNH GENUINE STUDENT ÚC MỚI NHẤT 7-2024

by Alex Lone
702 views

Kể từ ngày 23 tháng 3 năm 2024 trở đi, Chính phủ Úc đã thay thế yêu cầu Nhập Cảnh Tạm Thời Thành thực (Genuine Temporary Entrant) bằng yêu cầu Sinh Viên Thực Thụ (GS – Genuine Student) đối với các đơn xin visa du học được nộp sau ngày 23/3/2024.

UPDATE : Từ 1 tháng 7 /2024 các visa du lịch 600 và visa Tốt nghiệp 485, cùng một số visa khác không được nộp visa du học onshore nữa. Visa 462 không nằm trong list này. Tuy nhiên mức độ khó khăn ngày càng tăng khi chính phủ hạn chế số lượng du học sinh trong thời gian tới do áp lực dân số quá tải.

Các quy định của GS

Áp dụng cho các đơn sau 23/3/2024:

Yêu cầu này KHÔNG áp dụng cho các đơn xin visa du học được nộp trước ngày 23 tháng 3 năm 2024. Bộ di trú sẽ tiếp tục đánh giá các đơn xin này theo yêu cầu GTE.

Mục đích của Yêu cầu GS:

Tất cả đương đơn xin visa du học phải là người nộp đơn nhập cảnh thực sự. Họ phải ở lại với tư cách là sinh viên và có thể thể hiện sự hiểu biết rằng học tập tại Úc là lý do chính của visa du học của họ. Yêu cầu GS nhằm bao gồm cả những sinh viên, những người sau khi học tập tại Úc, phát triển các kỹ năng mà Úc cần và sau đó nộp đơn xin cư trú vĩnh viễn.

Như vậy mục đích chính của GS là để phát hiện những cá nhân sử dụng visa du học để che đậy mục đích lao động kiếm tiền, hoặc tìm cách ở lại Úc bằng visa tị nạn hoặc trốn lại bất hợp pháp, còn bạn vẫn có thể khai báo mục đích học của mình là để định cư nếu phù hợp.

Điều kiện của Yêu cầu GS:

Để được cấp visa du học, tất cả đương đơn phải chứng minh là đáp ứng tiêu chí sinh viên thực thụ hoặc tiêu chí người phụ thuộc ( vợ chồng con cái hoặc người giám hộ) của sinh viên thực thụ.

Câu hỏi trong đơn xin visa:

Trong mẫu đơn xin visa du học trực tuyến, Bộ di trú sẽ yêu cầu người nộp đơn trả lời các câu hỏi dưới đây để giải quyết các tiêu chí GS.

  • Cung cấp chi tiết về hoàn cảnh hiện tại của người nộp đơn. Điều này bao gồm quan hệ với gia đình, cộng đồng, việc làm và hoàn cảnh kinh tế.
  • Giải thích lý do tại sao người nộp đơn muốn học khóa học này tại Úc với nhà cung cấp giáo dục cụ thể này. Điều này cũng phải giải thích sự hiểu biết của bạn về các yêu cầu của khóa học dự định và việc học tập và sinh sống tại Úc. Bạn cần trao đổi kỹ thông tin này với agent
  • Giải thích việc hoàn thành khóa học sẽ mang lại lợi ích như thế nào cho người nộp đơn.
  • Cung cấp chi tiết về bất kỳ thông tin liên quan nào khác mà người nộp đơn muốn bổ sung thêm.

Trả lời câu hỏi:

Câu trả lời phải được viết bằng tiếng Anh, với tối đa 150 từ cho mỗi câu hỏi. Điều này cần một trình độ tiếng Anh ổn và tư vấn chi tiết thông tin từ agent.

Câu hỏi bổ sung:

Có một câu hỏi bổ sung cho những người nộp đơn đã từng sở hữu visa du học hoặc những người đang nộp đơn xin visa tại Úc từ một loại visa không phải visa du học, ví dụ visa 462 hoặc visa du lịch 600.

Cung cấp bằng chứng:

Cùng với các câu trả lời được bao gồm trong mẫu đơn xin visa, người nộp đơn phải đính kèm các tài liệu hỗ trợ vào tài khoản ImmiAccount của họ. Những tuyên bố chung chung không được hỗ trợ bởi bằng chứng sẽ không được đánh giá cao trong quá trình đánh giá GS. Điều này có nghĩa là điều quan trọng là phải cung cấp bằng chứng để hỗ trợ cho tuyên bố của người nộp đơn.

Quy trình đánh giá của nhân viên Di trú

1. Quy trình Đánh giá:

Nhân viên di trú sẽ xem xét toàn bộ hoàn cảnh cá nhân của người nộp đơn khi đánh giá xem họ có phải là sinh viên thực thụ hay chỉ lợi dụng việc xin visa du học để đi làm việc hoặc thực hiện các hành vi bất hợp pháp khác.

2. Quy trình Ra Quyết Định:

Nhân viên Bộ di trú sẽ đánh giá xem liệu tiêu chí GS có được đáp ứng dựa trên tổng thể các yếu tố, bằng cách:

a. Xem xét người nộp đơn dựa trên tất cả các yếu tố ; và

b. Xem xét bất kỳ thông tin liên quan nào khác do người nộp đơn cung cấp (hoặc thông tin do Nhân viên Di trú có được theo cách khác).

3. Yêu cầu Thêm Thông Tin:

Nhân viên xét hồ sơ có thể yêu cầu thêm thông tin và/hoặc bằng chứng từ người nộp đơn để chứng minh họ là người nhập cảnh tạm thời thực sự, trong trường hợp cần xem xét kỹ lưỡng hơn hoàn cảnh của người nộp đơn.

4. Trường hợp Cần Xem Xét Kỹ Lưỡng Hơn:

Các trường hợp cần xem xét kỹ lưỡng hơn bao gồm nhưng không giới hạn:

a. Thông tin trong các báo cáo thống kê, tình báo và phân tích về gian lận di trú và tuân thủ di trú do Bộ biên soạn cho thấy cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn;

b. Người nộp đơn hoặc người thân của người nộp đơn có lịch sử di trú đáng quan ngại;

c. Người nộp đơn dự định học trong một lĩnh vực không liên quan đến việc học tập hoặc công việc trước đây của họ; và

d. Thông tin do người nộp đơn cung cấp trong đơn xin visa Du học dường như không nhất quán.

5. Từ chối Visa:

Một đơn xin visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh nên bị từ chối nếu sau khi cân nhắc hoàn cảnh của người nộp đơn, lịch sử di trú và bất kỳ vấn đề liên quan nào khác, người ra quyết định không hài lòng rằng người nộp đơn thực sự có ý định ở lại tạm thời tại Úc.

6. Hoàn cảnh của Người Nộp Đơn:

Nhân viên sẽ xem xét hoàn cảnh của người nộp đơn ở quê nhà và hoàn cảnh tiềm năng của người nộp đơn tại Úc.

7. Giá trị của Khóa học:

Đối với đương đơn chính của visa Du học 500, nhân viên Di trú sẽ xem xét giá trị của khóa học đối với tương lai của người nộp đơn.

8. Trọng tâm Duy trì Thường trú:

Trọng tâm nên được đặt vào hoàn cảnh của người nộp đơn cho thấy visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh chủ yếu nhằm mục đích duy trì cư trú tại Úc.

Các bằng chứng và thông tin chứng minh GS

Hoàn cảnh của người nộp đơn ở quê nhà

9. Các yếu tố liên quan đến hoàn cảnh của người nộp đơn ở quê nhà:

Nhân viên di trú sẽ xem xét các yếu tố sau đây khi đánh giá hoàn cảnh của người nộp đơn ở quê nhà:

a. Lý do học tập tại Úc: Liệu người nộp đơn có lý do chính đáng để không theo học tại quê nhà hay khu vực nếu đã có khóa học tương tự ở đó. Người ra quyết định cần chấp nhận các động cơ hợp lý do người nộp đơn đưa ra.

b. Quan hệ cá nhân: Mức độ ràng buộc cá nhân của người nộp đơn với quê nhà (ví dụ: gia đình, cộng đồng và việc làm) và liệu những hoàn cảnh đó có đóng vai trò là động lực quan trọng để họ quay trở về quê nhà hay không.

c. Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế của người nộp đơn có thể là động lực đáng kể khiến họ không quay trở về quê nhà. Những hoàn cảnh này có thể bao gồm việc xem xét hoàn cảnh của người nộp đơn so với quê nhà và so với Úc.

d. Nghĩa vụ quân sự: Nghĩa vụ quân sự có thể là động lực đáng kể khiến người nộp đơn không quay trở về quê nhà.

e. Bất ổn chính trị và dân sự: Bất ổn chính trị và dân sự ở quê nhà của người nộp đơn. Điều này bao gồm các tình huống có thể khiến người nộp đơn xin visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh như một phương tiện để nhập cảnh vào Úc nhằm mục đích ở lại vô thời hạn. Người ra quyết định cần nhận thức về những thay đổi về hoàn cảnh ở quê nhà của người nộp đơn và ảnh hưởng của những thay đổi này đến động lực xin visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh của người nộp đơn.

10. So sánh hoàn cảnh:

Nhân viên di trú sẽ xem xét hoàn cảnh của người nộp đơn ở quê nhà so với hoàn cảnh của những người khác ở quốc gia đó.

Hoàn cảnh tiềm năng của người nộp đơn tại Úc

11. Các yếu tố liên quan đến hoàn cảnh tiềm năng của người nộp đơn tại Úc:

Bạn cần cung cấp các thông tin sau đây để nhân viên xét hồ sơ có thể đánh giá hoàn cảnh tiềm năng của bạn tại Úc:

a. Quan hệ với Úc: Mức độ ràng buộc của người nộp đơn với Úc có thể là động lực mạnh mẽ khiến họ ở lại Úc. Điều này có thể bao gồm quan hệ gia đình và cộng đồng.

b. Lạm dụng chương trình Visa Du học: Bằng chứng cho thấy chương trình visa Du học đang được sử dụng để lách luật chương trình di trú.

c. Duy trì thường trú: Liệu visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh có được sử dụng để duy trì cư trú liên tục hay không.

d. Quan hệ giả tạo: Liệu đương đơn chính và đương phụ (nếu có) có thiết lập mối quan hệ giả tạo nhằm mục đích xin visa Du học thành công hay không. Nếu người ra quyết định xác định rằng người nộp đơn và người phụ thuộc đã dựng lên mối quan hệ của họ để xin visa Du học thành công, người ra quyết định có thể thấy rằng cả hai người nộp đơn đều không đáp ứng tiêu chí mục đích du học thành thực.

e. Kiến thức về Úc và Khóa học: Kiến thức của người nộp đơn về việc sinh sống tại Úc, về khóa học dự định theo học và nhà cung cấp giáo dục liên quan; bao gồm học vấn và bằng cấp trước đó, mức độ kiến thức thực tế mà người nộp đơn được mong đợi biết và mức độ nghiên cứu mà người nộp đơn đã thực hiện về khóa học dự định và sắp xếp chỗ ở.

Giá trị của Khóa học đối với Tương lai của Người Nộp Đơn

12. Các yếu tố liên quan đến giá trị của khóa học đối với tương lai của người nộp đơn:

Người ra quyết định sẽ xem xét các yếu tố sau đây khi đánh giá giá trị của khóa học đối với tương lai của người nộp đơn:

a. Tính phù hợp của Khóa học: Liệu sinh viên có đang theo đuổi khóa học phù hợp với trình độ học vấn hiện tại của họ và liệu khóa học có hỗ trợ người nộp đơn xin việc hoặc cải thiện triển vọng nghề nghiệp ở quê nhà hay không. Tuy nhiên Nhân viên Di trú vẫn chấp nhận những thay đổi hợp lý đối với con đường nghề nghiệp hoặc học vấn, nếu bạn có thể giải trình hợp lý.

b. Liên quan đến Công việc: Sự liên quan của khóa học với việc làm trước đây hoặc dự định tương lai của sinh viên ở quê nhà hoặc một quốc gia thứ ba.

c. Mức Lương: Mức lương mà người nộp đơn có thể mong đợi nhận được ở quê nhà hoặc một quốc gia thứ ba, so với Úc, bằng cách sử dụng các bằng cấp có được từ khóa học dự định theo học.

Hoàn cảnh Di Trú của Người Nộp Đơn

13. Lịch sử Di trú: Bạn cần cung cấp trung thực toàn bộ lịch sử visa và lịch sử du lịch của mình. Chủ yếu là bản scan hộ chiếu tất cả các trang có đóng dấu visa hoặc/ và email cấp visa nếu nước đó chỉ cấp visa điện tử.

14. Các yếu tố liên quan đến lịch sử di trú:

Bạn cần cung cấp các yếu tố sau đây để đánh giá lịch sử di trú của mình:

a. Đơn Xin Visa Trước đó: Các đơn xin visa trước đó cho Úc hoặc các quốc gia khác, bao gồm:

i. Nếu bạn đã từng nộp đơn xin visa tạm thời hoặc thường trú của Úc, liệu các đơn xin visa đó có chưa được quyết định cuối cùng (theo nghĩa của khoản phụ 5(9) của Luật), đã được cấp hoặc lý do từ chối đơn xin .

ii. Nếu bạn đã từng nộp đơn xin visa cho các quốc gia khác, và bị từ chối visa. Bạn cần viết giải thích tình huống dẫn đến việc từ chối visa đó.

b. Lịch sử Du lịch: Lịch sử du lịch trước đó đến Úc hoặc các quốc gia khác, bao gồm:

i. Nếu bạn đã từng đến Úc trước đó, liệu họ có tuân thủ các điều kiện của visa và rời đi trước khi visa hết hạn, và nếu không, thì cần giải thích liệu đó là tình huống bất khả kháng hay không.

ii.Bạn có từng sở hữu visa bị hủy bỏ hoặc được xem xét hủy bỏ, và những tình huống liên quan.

iii. Khoảng thời gian người nộp đơn đã cư trú tại Úc và liệu visa Du học hoặc visa Người giám hộ Học sinh có thể được sử dụng chủ yếu để duy trì cư trú liên tục, bao gồm việc liệu bạn đã tham gia một loạt các khóa học ngắn, rẻ tiền, hay đã cư trú trong nước một thời gian mà không hoàn thành thành công một văn bằng.

iv. Nếu bạn đã đi du lịch đến các quốc gia khác ngoài Úc, liệu họ có tuân thủ luật di trú của quốc gia đó và những tình huống xung quanh bất kỳ trường hợp không tuân thủ nào.

15. Người Nộp Đơn Là Người Vị Thành Niên:

Nếu đương đơn chính hoặc đương đơn phụ thuộc cho visa Du học 500 là người vị thành niên, người ra quyết định sẽ xem xét đến ý định của cha mẹ, người giám hộ hợp pháp hoặc vợ/chồng của người nộp đơn.

16. Các Vấn đề Liên Quan Khác:

Nhân viên Di trú cũng xem xét bất kỳ thông tin liên quan nào khác do người nộp đơn cung cấp (hoặc thông tin do người ra quyết định có được theo cách khác) khi đánh giá ý định ở lại tạm thời tại Úc của người nộp đơn. Điều này bao gồm thông tin có thể có lợi hoặc bất lợi cho người nộp đơn.

Các bạn có biết rằng Nếu làm được Skills Assessment với bằng cấp và kinh nghiệm Việt Nam cũng có thể sử dụng cho mục đích định cư ở Úc không? Hãy inbox ALex Lone để tìm đọc cuốn Ebook để xem biết đâu bạn không cần bỏ ra 30k$ – 100k$ để đi học ở Úc để định cư nhé.

You may also like

Leave a Comment

error: Content is protected !!

con đường PR dạng Skill Shortage

Bạn có quan tâm đến con đường định cư Úc sau khi kết thúc visa 462 không ?

Bạn có muốn không phạm sai lầm lãng phí thời gian và tiền bạc trên con đường PR chỉ vì thiếu thông tin về nó không?

Bạn có muốn tăng tốc trên con đường PR bằng Skills Assesment với bằng cấp và kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam không ? 

EBOOK hướng dẫn skill Assesment